幽霊の 袖かけマツ
CÂY TÙNG TREO TAY ÁO CỦA LINH HỒN
---Từ vựng---
幽霊(ゆうれい): linh hồn, hồn ma
松(まつ): cây tùng
漁師(りょうし): ngư dân
あきらめる: từ bỏ
釣り竿 ( つりざお): cần câu
引っ張る( ひっぱる): kéo, lôi kéo
手応え(てごたえ): có cảm giác
引き上げる(ひきあげる): kéo lên, nâng giá
釣り糸(つりいと): cước câu cá
亡骸(なきがら)=死体(したい): thi thể, xác chết
引っかかる(ひっかかる): Nắm được, túm được
なむあみだぶつ: Nam mô a di đà phật
運ぶ(はこぶ): vận chuyển, mang, tải
捨てる(すてる): vứt, bỏ, từ bỏ, ném đi
和尚さん(おしょうさん): nhà sư
お経(おきょう): Kinh Phật
現れる(あらわれる): lộ ra, xuất hiện
手厚い(てあつい): lịch sư, nhã nhặn, tận tình
うらみ:sự hối tiếc, oán hận
不思議(ふしぎ): kì quái, kì lạ
迷う(まよう): mê hoặc, lúng túng, phân vân, đắn đo, lạc đường
あのよ=天国(てんごく): suối vàng, thiên đường, thế giới bên kia
心残り(こころのこり): lưu luyến, luyến tiếc
かすか: loáng thoáng ( thường dùng với âm thanh)
お嫁(およめ): Cô dâu
せっかくのN: N quý báu
壊れる(こわれる): đổ vỡ, hỏng, bị phá hủy
揃える(そろえる): sắp xếp. chuẩn bị
消え去る(きえさる): tan biến
着替える(きがえる): Thay quần áo
溺れる( おぼれる): chết đuối, chìm đắm
ーーーーーーーーーーーー
昔々、 漁師が 川に船をだして、 魚釣りを していました。
ところが、 どうしたことか、 今日は 1ぴきも つれません。
「今夜は、 あきらめて 帰るとするか」
漁師が そう思っていると、 釣り竿が おおきく、 引っ張られました。
おおものの 手応えです。
漁師が 喜んで 引き上げると、
「へっ? これは、 ・・・ギャァァァーー!」
Ngày xửa ngày xưa, Có một ngư dân thường hay đi thuyền ra sông câu cá.
Nhưng không hiểu tại sao, ngày hôm đó người ngư dân dù là 1 con cá cũng không cắn câu.
" Đã tối rồi, từ bỏ và đi về thôi"
Người ngư dân vừa nghĩ như vậy thì cần câu bị kéo mạnh. Cảm giác đó là một con cá lớn.
Người ngư dân vô cùng vui sướng kéo cần lên:
" ế? đây là .........kyaaa"
なんと、 釣り糸の さきには、 若い娘の 亡骸が 引っかかって いました。
「わわぁ、 なむあみだぶつ、 なむあみだぶつ」
漁師は、 亡骸を 捨てるわけにもいかず、 船に 引き上げました。
「ああ、 まだ 若いというのに、 若いそうに」
漁師は、 娘の 亡骸を 近くの お寺に 運んで、 和尚さんに お経を あげて もらいました。
すると 次の晩から、 お寺の 古い 松の木の下に、 あの若い娘の 幽霊が 現れ始めたのです。
Người ngư dân kéo cần câu lại thì mắc vào là thi thể của một cô gái trẻ.
" A, nam mô a di đà phật, nam mô a di đà phật"
Người ngư dân không thể bỏ lại thi thể của cô gái bèn kéo lên thuyền.
" A, vẫn còn trẻ như vậy"
Người ngư dân đưa cô gái đến một ngôi chùa gần đó và vị sư đã tặng cho cô gái một quyển kinh Phật.
Rồi thì từ những đêm tiếp theo, dưới câu tùng già của ngôi chùa, xuất hiện hồn ma của cô gái trẻ.
「はて? 手厚く おきょうを あげてやったのに、 まだ、 このよに うらみでも あるのだろうか?」
和尚さんが 不思議に 思っていると、 娘の幽霊が 現れて、
「おきょうを あげてくださり、 ありがとうございました。 迷わず、 あのよへ 行きたいのですが、 心残りが・・・。 ひとこと、 おきき くださいませんか?」
と、 かすかな声で、 言いました。
「なんなりと、 話て みなさい」
「はい。 じつは、 好きな人のもとへ、 お嫁に 行くことに なっていたのですが、 家が 貧しいため、 嫁入りの 着物が 作れないでいました。 そのため、 せっかくの 結婚話が、 壊れてしまったのです」
「そうか、 それはさぞ、 辛かったろう。 よしよし、 いまとなっては 手遅れながら、わしが、 嫁入りの 着物を、 揃えてやろう」
" Ô kìa, ta đã tận tình trao quyển kinh cho cô rồi mà, cô còn điều gì luyến tiếc hay sao?"
Nhà sư cảm thấy kì lạ thì hồn ma của cô gái xuất hiện:
" Cảm ơn ngài đã trao quyển kinh cho tôi. Tôi không có điều gì đắn đo cả, tôi cũng muốn đi về thế giới bên kia nhưng vẫn còn lưu luyến... ngài có thể nghe câu chuyện của tôi không?"
" Có chuyện gì, cô cứ nói đi"
" Vâng. Thực ra, Tôi sắp được gả cho người mình thích nhưng vì nhà nghèo nên không thể may được Kimono cho ngày cưới. Vì thế, chuyện hôn nhân đáng quý đó đành đổ vỡ thôi.
" Ra là vậy, chuyện đó hẳn là rất đau khổ. Không sao, đến bây giờ, cho dù là đã muộn rồi nhưng ta sẽ chuẩn bị Kimono xuất giá cho cô"
和尚さんが そういうと、 娘の 幽霊は 涙を ふいて、 フッと 消え去りました。
あくる日、 和尚さんは 約束の 着物を 買ってきて、 ふるいマツの 枝に かけておきました。
すると、 夜中に 娘の 幽霊が 現れる、 着物を 着替えて いったのでしょう。
嫁入りの 着物は 消えて、 かわりに、 娘が 溺れて 死んだときの 着物の そでが、 枝に かけられていました。
そのときから、 このマツは 「ゆうれいの そでかけマツ」と、 よばれるように なったのです。
Sau khi nghe nhà sư nói vậy, hôm ma cô gái rơi nước mắt rồi phụt tan biến.
Ngày hôm sau, nhà sư đã mua một bộ kimono như đã hứa rồi treo lên cành cây tùng già.
Thế rồi, nửa đêm, có lẽ hồn ma của cô gái đã xuất hiện và thay Kimono. Bộ Kimono xuất giá biến mất, thay vào đó, treo trên cành cây là cánh tay áo kimono cô gái mặc khi chết đuối.
Kể từ đó trở đi, người ta gọi cây tùng đó là: " cây tùng treo tay áo của linh hồn"!
おしまい
Bạn đang đọc truyện trên: Truyen247.Pro